Trang Trước

Chăm Sóc Bệnh Tiểu Đường: Khám Mắt

Cơ Sở Lâm Sàng

Bệnh võng mạc tiểu đường là một biến chứng mạch máu đặc biệt của cả bệnh tiểu đường tuýp 1 và tuýp 2 với tỷ lệ mắc liên quan chặt chẽ đến cả thời gian mắc bệnh tiểu đường và mức độ kiểm soát đường huyết. Đây là nguyên nhân thường gặp nhất của các trường hợp mù lòa mới ở người trưởng thành từ 20 đến 74 tuổi ở các nước phát triển. Bệnh tăng nhãn áp, đục thủy tinh thể và các rối loạn khác của mắt xảy ra sớm hơn và thường xuyên hơn ở những người mắc bệnh tiểu đường.

Hướng Dẫn Lâm Sàng

  • Tối ưu hóa việc kiểm soát đường huyết để giảm nguy cơ hoặc làm chậm sự tiến triển của bệnh võng mạc do tiểu đường [A].
  • Tối ưu hóa việc kiểm soát huyết áp và lipid huyết thanh để giảm nguy cơ hoặc làm chậm sự tiến triển của bệnh võng mạc tiểu đường [A].

Đề Xuất Sàng Lọc1

  • Bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 nên được bác sĩ nhãn khoa hoặc chuyên viên đo thị lực khám mắt toàn diện và mở rộng ban đầu tại thời điểm chẩn đoán bệnh tiểu đường [B].
  • Nếu không có bằng chứng về bệnh võng mạc trong một hoặc nhiều lần khám mắt hàng năm, thì có thể cân nhắc khám mắt hai năm một lần.
  • Nếu có bất kỳ mức độ nào của bệnh võng mạc tiểu đường, thì bệnh nhân tiểu đường tuýp 1 hoặc tuýp 2 cần được khám giãn võng mạc với bác sĩ nhãn khoa hoặc chuyên viên đo thị lực ít nhất là hàng năm.
  • Nếu bệnh võng mạc đang tiến triển hoặc đe dọa thị lực, thì việc kiểm tra sẽ được yêu cầu thường xuyên hơn [B]. 

Mã Hóa và Hướng Dẫn Lập Tài Liệu

Giới thiệu bệnh nhân đến bác sĩ nhãn khoa/chuyên viên đo thị lực để kiểm tra giãn võng mạc. Ngoài việc ghi lại loại khám mắt đã thực hiện (bao gồm các phát hiện), hãy gửi từ các mã CPT II và mã quy trình HCPCS sau đây dựa trên báo cáo nhận được từ bác sĩ nhãn khoa/chuyên viên đo thị lực:

1Hiệp Hội Đái Tháo Đường Hoa Kỳ. Biến chứng vi mạch và chăm sóc bàn chân. Phần 9. Tiêu Chuẩn Chăm Sóc Y Tế cho Bệnh Tiểu Đường - 2016. Chăm Sóc Bệnh Tiểu Đường 2016; 39(Suppl. 1):S72–S80

Mã CPT II:

  • 2022F: Khám mắt giãn đồng tử với sự giải thích của bác sĩ nhãn khoa hoặc chuyên viên đo thị lực được ghi lại và xem xét
  • 2024F: Bảy ảnh lập thể trường tiêu chuẩn với sự giải thích của bác sĩ nhãn khoa hoặc chuyên viên đo thị lực được ghi lại và xem xét
  • 2026F: Hình ảnh mắt được xác thực để khớp với chẩn đoán từ kết quả bảy ảnh lập thể trường tiêu chuẩn được ghi lập tài liệu và đánh giá
  • 3072F: Nguy cơ mắc bệnh võng mạc thấp (không có bằng chứng về bệnh võng mạc trong năm trước)
 

Trang Sau

Quay lại mục lục

Quay lại đầu trang