Trang Trước

Theo Dõi Bệnh Thận

Cơ Sở Lâm Sàng

Bệnh thận do tiểu đường, hay bệnh thận do bệnh tiểu đường gây r, xảy ra ở 20% đến 40% bệnh nhân tiểu đường. Bệnh thận do tiểu đường là nguyên nhân hàng đầu của bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD).

Hướng Dẫn Lâm Sàng

  • Tối ưu hóa việc kiểm soát glucose để giảm nguy cơ hoặc làm chậm sự tiến triển của bệnh thận do tiểu đường [A].
  • Tối ưu hóa việc kiểm soát huyết áp (< 140/90 mmHg) để giảm nguy cơ hoặc làm chậm sự tiến triển của bệnh thận do tiểu đường [A].
  • Đối với bệnh nhân mắc bệnh thận tiểu đường không chạy thận, lượng protein trong chế độ ăn uống nên là 8g/kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày (đây là mức cho phép hàng ngày được khuyến nghị). Đối với những bệnh nhân chạy thận, nên cân nhắc lượng protein ăn vào cao hơn [A].
  • Để điều trị cho bệnh nhân không mang thai mắc bệnh tiểu đường và bài tiết albumin trong nước tiểu tăng vừa phải (30-299 mg/ngày), nên sử dụng thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE) hoặc thuốc ức chế thụ thể angiotensin [B].
  • Để điều trị cho bệnh nhân có bài tiết albumin trong nước tiểu³ 300 mg/ngày và/hoặc tốc độ lọc cầu thận ước tính < 60 mL/phút/1,73 m2, nên dùng thuốc ức chế men chuyển hoặc thuốc ức chế thụ thể angiotensin [A].
  • Theo dõi định kỳ nồng độ creatinine và kali trong huyết thanh để phát hiện tăng creatinine hoặc thay đổi kali khi sử dụng thuốc ức chế men chuyển, thuốc ức chế thụ thể angiotensin hoặc thuốc lợi tiểu.
  • Theo dõi tỷ lệ albumin-creatinine trong nước tiểu ở bệnh nhân có albumin niệu được điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển hoặc thuốc ức chế thụ thể angiotensin để đánh giá đáp ứng điều trị và tiến triển của bệnh thận do tiểu đường.
  • Thuốc ức chế men chuyển hoặc thuốc chặn thụ thể angiotensin không được khuyến cáo để phòng ngừa ban đầu bệnh thận do tiểu đường ở bệnh nhân tiểu đường có huyết áp bình thường, tỷ lệ albumin/creatinine trong nước tiểu bình thường (< 30 mg/g) và mức lọc cầu thận ước tính bình thường [B].
  • Đánh giá và quản lý các biến chứng tiềm ẩn của bệnh thận mạn tính khi mức lọc cầu thận ước tính là < 60 mL/phút/1,73 m2.
  • Giới thiệu bệnh nhân để đánh giá điều trị thay thế thận nếu họ có ước tính mức lọc cầu thận là < 30 mL/phút/1,73 m2 [A].
  • Hãy nhanh chóng giới thiệu bệnh nhân đến bác sĩ có kinh nghiệm trong việc chăm sóc bệnh thận khi [B]:
  • Không chắc chắn về nguyên nhân của bệnh thận
  • Khó khăn về vấn đề quản lý
  • Bệnh thận tiến triển nhanh chóng

Đề Xuất Sàng Lọc

Sàng lọc hội viên mỗi năm một lần như sau [B]:

  • Tất cả bệnh nhân tiểu đường tuýp 2
  • Tất cả bệnh nhân tăng huyết áp kèm theo

Các giai đoạn của bệnh thận mạn tính

Trang Sau

Quay lại mục lục

Quay lại đầu trang